Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt là gì? Các công bố khoa học về Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt

Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt là hiện tượng tăng cường tác động của dịch tuyến tiền liệt lên cơ quan tâm niệm tuyến tiền liệt, gây ra tình trạng tăng cường chức...

Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt là hiện tượng tăng cường tác động của dịch tuyến tiền liệt lên cơ quan tâm niệm tuyến tiền liệt, gây ra tình trạng tăng cường chức năng sinh sản của người đàn ông. Hiện tượng này thường xảy ra khi có tác động lên cả hai tuyến tiền liệt, gây ra cảm giác sung mãn tình dục và tăng cường khả năng cương cứng.
Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt là tác động tăng cường sự thụt lùi và phát triển của tuyến tiền liệt khi tác động đồng thời lên cả hai tuyến tiền liệt (cả tuyến tiền liệt trong và ngoài). Điều này gây ra một loạt các phản ứng sinh lý, bao gồm:

1. Tăng cường chức năng sinh sản: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể làm tăng sản xuất và tiết ra các hormone tố nam như testosterone, hoạt động như một tác nhân kích thích cho chức năng sinh lý. Điều này có thể dẫn đến tăng ham muốn tình dục và tăng cường khả năng cương cứng.

2. Tăng cường tiết tuyến: Tuyến tiền liệt có vai trò quan trọng trong sản xuất và tiết ra chất lỏng tiền liệt, một phần của tinh dịch. Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể tăng cường sự tiết chất lỏng tiền liệt, làm tăng khối lượng tinh dịch và cải thiện chất lượng tinh dịch.

3. Tác động lên hệ thần kinh: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể tác động lên các đường dẫn thần kinh trong hệ thần kinh tình dục, gây ra cảm giác sung mãn tình dục và tăng cường kích thích tình dục.

4. Khả năng giữ lại chất lỏng tiền liệt: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể làm tăng cường khả năng giữ lại chất lỏng tiền liệt trong tiết niệu, giúp duy trì trạng thái cương cứng trong quá trình quan hệ tình dục.

Tuy nhiên, cộng hưởng từ tuyến tiền liệt không phải lúc nào cũng xảy ra và cũng không ảnh hưởng xuyên suốt. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ kích thích, sức khỏe và khả năng chức năng của tuyến tiền liệt.
Tuyến tiền liệt là một phần của hệ sinh dục nam, nằm dưới bàng quang và bao quanh ống tiểu. Tuyến tiền liệt có vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản nam, đóng vai trò trong sản xuất và tiết ra một phần dung dịch tiền liệt, là một thành phần quan trọng của tinh dịch.

Khi có kích thích tình dục, tuyến tiền liệt có thể phát triển và thụt lùi nhờ cộng hưởng từ tuyến tiền liệt. Hiện tượng này có thể xảy ra khi cả hai tuyến tiền liệt (trong và ngoài) được kích thích đồng thời.

Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể gây ra một loạt các phản ứng sinh lý, bao gồm:

1. Tăng cường vận chuyển chất dinh dưỡng: Tuyến tiền liệt tăng cường quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng cho mô tuyến tiền liệt, làm tăng cường sự phát triển và phát triển của tuyến tiền liệt. Điều này có thể gây ra tăng cường chức năng sinh sản và tăng cường ham muốn tình dục.

2. Tăng cường tiết chất lỏng tiền liệt: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể tăng cường sự tiết chất lỏng tiền liệt, một phần của tinh dịch. Khi các tuyến tiền liệt tiết ra nhiều chất lỏng tiền liệt hơn, nó có thể làm tăng khối lượng và cải thiện chất lượng tinh dịch.

3. Tăng cường kích thích tình dục: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể tác động lên các đường dẫn thần kinh trong hệ thần kinh tình dục. Điều này có thể gây ra cảm giác sung mãn tình dục và tăng cường sự kích thích tình dục.

4. Tăng cường khả năng giữ lại chất lỏng tiền liệt: Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có thể tăng cường khả năng giữ lại chất lỏng tiền liệt trong tiết niệu. Điều này giúp duy trì trạng thái cương cứng và làm tăng sự khoái cảm trong quá trình quan hệ tình dục.

Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt không phải lúc nào cũng xảy ra và cũng không ảnh hưởng lâu dài. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ kích thích, sức khỏe và khả năng chức năng của tuyến tiền liệt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cộng hưởng từ tuyến tiền liệt":

GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
TÓM TẮTMục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương lành và ác của tuyến tiền liệt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 4/2014-3/2015, có 41 bệnh nhân có PSA cao được chụp cộng hưởng từ khuếch tán (CHTKT) tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết TRUS. Chúng tôi so sánh hai nhóm (ung thư/PCa và không ung thư/PNCa) với các biến: độ khuếch tán mô, giá trị trung bình ADC… Phân tích đường cong ROC để tìm giá trị CHTKT trong phân biệt PCa và PNCa.Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 50 đến 94 (trung bình 73±10 tuổi). 18 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh PNCa (44%), 23 bệnh nhân PCa (56%). Giá trị ADC trung bình của tổn thương PNCa và PCa lần lượt là 829,2±119,2 và 544,6±102,7 x 10-3mm2/s. Giá trị ADC của tổn thương PCa thấp hơn có ý nghĩa so với tổn thương PNCa (p<0,05). Trên đường cong ROC, với ngưỡng ADC là 633x10-3mm2/s, để phân biệt tổn thương PCa và PNCa, cộng hưởng từ khuếch tán có độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 94,4%, độ chính xác 96%.Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán có thể sử dụng phân biệt mô lành và mô ác của tuyến tiền liệt với độ chính xác cao.
#Ung thư tuyến tiền liệt #không ung thư #cộng hưởng từ khuếch tán #hệ số khuếch tán biểu kiến #siêu âm qua ngả trực tràng
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI PI-RADS VỚI CÁC TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của phân loại PI-RADS trên cộng hưởng từ (MRI) với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UT TTL). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 10 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có tổn thương khu trú theo phân phân loại PI-RADS (PR), đến khám và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021. Người bệnh được sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt dưới hướng dẫn siêu âm đường trực tràng và tiến hành đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh, từ đó xác định giá trị dự đoán UT TTL của từng phân loại PI-RADS và độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của phân loại PI-RADS với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán UT TTL. Kết quả: 10 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 71, với triệu chứng tiểu khó chiếm 60%, được thăm khám trực tràng thấy nhân khu trú với tỷ lệ 80%, với xét nghiệm PSA toàn phần có kết quả trung bình 35,48 ng/ml. Trên MRI, thể tích trung bình tuyến tiền liệt 55g. Vị trí tổn thương hay gặp nhất tại vùng chuyển tiếp trái phần thân chiếm 50%. Giá trị dự đoán UT TTL của từng phân loại từ PI-RADS 1 đến PI-RADS 5 lần lượt là 0%, 0%, 0%, 100% và 100%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của phân loại PI-RADS khi tính riêng PR4 hay PR5 trong chẩn đoán UT TTL đều là 100%. Kết luận: Phân loại PI-RADS trên MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán UT TTL.
#Ung thư tuyến tiền liệt #cộng hưởng từ #PI-RADS #sinh thiết hệ thống
GIÁ TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐA THÔNG SỐ THEO PHÂN LOẠI PI-RADSv2.1 TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu về giá trị của cộng hưởng từ đa thông số theo phân loại PI- RADSv2.1 trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân với 38 tổn thương tuyến tiền liệt tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 1 năm 2021. Chúng tôi phân loại tổn thương phát hiện trên cộng hưởng từ đa thông số (mpMRI) dựa theo phân loại PI-RADSv2.1. Các tổn thương nghi ngờ ung thư được sinh thiết hệ thống dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng. Phân tích mối tương quan giữa tổn thương trên cộng hưởng từ theo phân loại PI- RADSv2.1 với kết quả mô bệnh học từ các bệnh phẩm sinh thiết thu nhận được. Kết quả: Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng theo phân loại PI-RADS nhóm £2, 3, 4, 5 trong nghiên cứu lần lượt là: 0%; 12.5%; 58.3%; 85.7%. PI-RADS 3 chỉ gặp ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason 1, 2; PI-RADS 4,5 gặp trong ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason ³2. Kết luận: Cộng hưởng từ đa thông số có giá trị trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng với mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa loại PI-RADS 4,5 với phân nhóm Gleason ³2.
#Ung thư tuyến tiền liệt #PI-RADSv2.1 #phân nhóm Gleason
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNHTUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 66 BN tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tuyến được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt tại BV Hữu Nghị từ 05/2015 đến 06/2019, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trước can thiệp. Kết quả: Từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, có 66 BN với tuổi trung bình 73,58±7,9 tuổi,thể tích trung bình tuyến tiền liệt 62,8±29,86mL, nồng độ PSA trung bình 10±18,57ng/mL. Toàn bộ các BN đều có hội chứng đường tiểu dưới mức độ nặng (IPSS >20 điểm), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là phổ điểm >30 với 59,1%; Tiểu rắt là triệu chứng có tần suất lớn nhất với tỉ lệ 92,4%, tiếp đến là các triệu chứng tiểu ngắt quãng 72,7% và tiểu yếu 66,7%. Dạng biến đổi hình thái tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ thường gặp nhất theo phân loại của Wasserman là loại 1 (28,8%) và loại 3 (37,9%), không có trường hợp nào loại 4. Tăng sinh lành tính tuyến tiền  liệt có lồi vào lòng bàng quang chủ yếu gặp ở loại 5 với 14/23 trường hợp. Trong số các trường hợp có lồi vào lòng bàng quang, lồi độ 3 (>10mm) chiếm đa số với tỉ lệ 69,6%. Kết luận: Chọn bệnh nhân can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh với mục đích đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị để đánh giá thể tích, hình thái, tính chất nhu mô tuyến trước can thiệp.  
BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG SIÊU ÂM TRỘN ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dưới siêu âm trộn ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên những bệnh nhân có chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt, được siêu âm tuyến tiền liệt đường trực tràng và chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện K3 từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Các tổn thương quan sát được trên MRI nhưng không quan sát rõ được trên siêu âm sẽ được áp dụng siêu âm trộn ảnh khi sinh thiết để lấy chính xác mẫu mô tương ứng với tổn thương trên MRI (MRI Fusion Biopsy). Tiến hành đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh của hai phương pháp sinh thiết để nhận xét giá trị của sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh. Kết quả: 2 trường hợp bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Được sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh có kết quả giải phẫu bệnh tương đương sinh thiết hệ thống. Kết luận: Sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh có giá trị tương tự sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt trong chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt.
#Ung thư tuyến tiền liệt #sinh thiết hệ thống #sinh thiết đích dưới siêu âm trộn ảnh cộng hưởng từ
SARCOMA CƠ VÂN CỦA TUYẾN TIỀN LIỆT (TTL) HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
TÓM TẮTSarcoma cơ vân TTL là bệnh lý u rất hiếm gặp, nhất là ở người lớn tuổi và có tiên lượng rất xấu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp xảy ra ở BN 64 tuổi, vào viện vì tiểu khó, đại tiện khó và đau vùng hậu môn. Khám trực tràng phát hiện khối u to đè vào gây hẹp lòng trực tràng nghi ngờ u TTL. Siêu âm TTL to, không đồng nhất, sinh thiết qua ngả đáy chậu cho kết quả sarcoma cơ vân. Khảo sát cộng hưởng từ cho thấy khối u xuất phát từ vùng tuyến ngoại vi của thùy phải phát triển ra ngoài tuyến, bao bọc thùy trái, túi tinh, đè ép vào lòng trực tràng. Tổn thương có dạng đa thùy, tín hiệu cao không đồng nhất trên T2W, phân cách bởi các vách xơ, có nhiều ổ xuất huyết bên trong do sinh thiết. Khối u bắt gadolinium không đồng nhất.
#cộng hưởng từ #TTL #sarcoma
GIÁ TRỊ CỦA XUNG KHUẾCH TÁN TRONG UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT: VÙNG NGOẠI VI VÀ VÙNG CHUYỂN TIẾP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu : Đánh giá giá trị của chuỗi xung khuếch tán (DWI) trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) ở vùng ngoại vi (NV) và vùng chuyển tiếp (CT). Phương tiện và phương pháp: Chúng tôi thu thập số liệu của 74 bệnh nhân gồm 296 tổn thương đã được chụp cộng hưởng từ (CHT) tuyến tiền liệt (TTL) 3.0 tesla và đã có kết quả mô bệnh học. Tổn thương nghi ngờ UTTTL được phân độ bằng phân độ PIRADs cho chuỗi xung DWI theo PIRADs 2.1 từ đó phân tích mối tương quan giữa hình đặc điểm hình ảnh trên DWI và mô bệnh học của tổn thương. Kết quả: Trong số 74 bệnh nhân với 296 tổn thương, 182 (61,5%) tổn thương nghi ngờ trên DWI (42,8% ở NV;57,2% ở CT). Phân tích hồi quy chỉ ra có mối liên quan đáng chú ý giữa độ DWI cao và mức độ nặng trên mô bệnh học thể hiện bằng điểm Gleason (tất cả có p <0,05). Tỉ lệ tương quan giữa độ DWI và kết quả mô bệnh học là 77,0%, NV cao hơn CT (87,8% và 69,9% với p= 0,006). Kết quả này chứng minh có mối tương quan tuyến tính giữa sự tăng lên độ DWI và mức độ ác tính của tổn thương. Kết luận: Trong xác định ung thư, DWI chính xác hơn ở vùng ngoại vi so với vùng chuyển tiếp. Phân độ DWI càng cao thì độ chính xác càng cao. Trong khi đó, UTTTL có thể tìm thấy ở một phần nhỏ case có DWI âm tính.
#ung thư tuyến tiền liệt #xung khuếch tán DWI #PIRADs #cộng hưởng từ tuyến tiền liệt
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
TÓM TẮTMục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị của cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương lành và ác của tuyến tiền liệt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 4/2014-6/2016, có 25 bệnh nhân có PSA cao hoặc lâm sàng nghi ngờ được chụp cộng hưởng từ phổ tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết TRUS. Chúng tôi so sánh hai nhóm (ung thư/PCa và không ung thư/PNCa) với biến: tỉ số (Choline+Creatine)/ Citrate. Phân tích đường cong ROC để tìm giá trị CHTP trong phân biệt PCa và PNCa.Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 40 đến 89 (trung bình 71±12 tuổi). 08 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh PNCa (32%), 17 bệnh nhân PCa (68%). Giá trị trung bình tỉ số (Choline+Creatine)/ Citrate của tổn thương PNCa và PCa lần lượt là 0.5±0.31 và 2.64±1.22. Giá trị tỉ số (Choline+Creatine)/Citrate của tổn thương PCa cao hơn có ý nghĩa so với tổn thương PNCa (p<0,05). Trên đường cong ROC, với ngưỡng tỉ số (Choline+Creatine)/ Citrate là 0.84, để phân biệt tổn thương PCa và PNCa, cộng hưởng từ phổ có độ nhạy 94.1%, độ đặc hiệu 87.5%.Kết luận: Cộng hưởng từ phổ có thể sử dụng phân biệt mô lành và mô ác của tuyến tiền liệt với độ chính xác cao.
#Ung thư tuyến tiền liệt #không ung thư #cộng hưởng từ phổ #siêu âm qua ngả trực tràng
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2